Quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản theo Bộ luật dân sự

Khi một người đã chết để lại một khối tài sản nhất định, thì việc quản lý số tài sản đó khỏi hư hỏng và thất thoát là rất cần thiết, vậy ai sẽ là người quản lý? 

Căn cứ tại điều 638 BLDS 2015, người quản lý di sản là những người thuộc các trường hợp sau:

1. Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thoả thuận cử ra.

2. Trong trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.

3. Trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.

Điều 639 BLDS 2015 quy định nghĩa vụ của người quản lý di sản: 

1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 638 BLDS 2015 có các nghĩa vụ sau đây:

a) Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

b) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt tài sản bằng các hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;

c) Thông báo về di sản cho những người thừa kế;

d) Bồi thường thiệt hại, nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;

đ) Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.

2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 638 của Bộ luật này có các nghĩa vụ sau đây:

a) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt tài sản bằng các hình thức khác;

b) Thông báo về di sản cho những người thừa kế;

c) Bồi thường thiệt hại, nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;

d) Giao lại di sản theo thoả thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế.

Cùng với việc thực hiện những nghĩa vụ dân sự người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc, hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc quản lý di sản theo quy định của pháp luật thì tại điều 640 BLDS 2015 quy định quyền của người quản lý di sản như sau:

1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 638 BLDS 2015có các quyền sau đây:

a) Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;

b) Được hưởng thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế.

2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 638 BLDS 2015 có các quyền sau đây:

a) Được tiếp tục sử dụng di sản theo thoả thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;

b) Được hưởng thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế.


Cùng Chuyên mục